Nổi mề đay hay mày đay là bệnh lý ngoài da thường gặp ở mọi độ tuổi, mọi giới tính. Tuy không phải bệnh truyền nhiễm nhưng mề đay dễ tái phát và có thể gây tổn thương da nghiêm trọng. Việc nắm được nguyên nhân, triệu chứng cũng như các chữa trị là cần thiết để có thể đẩy lùi bệnh nhanh chóng.
Định nghĩa mề đay
Nổi mề đay là phản ứng của các mao mạch ở da trước nhiều yếu tố gây nên tình trạng phù cấp tính hoặc mãn tính ở trung bì. Biểu hiện cụ thể nhất là các nốt có màu đỏ hoặc hồng với nhiều hình dáng khác nhau xuất hiện trên da, sau đó có thể lan sang các vùng da lân cận gây cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Bệnh lý da liễu này tương đối phổ biến, có thể nhận biết qua dấu hiệu đặc trưng và không lây nhiễm sang người khác.
Thực tế, bệnh nhân nổi mề đay thường có những nốt sần phù trên da với kích thước có thể lên đến vài cm. Những nốt sần này có thể tồn tại trên da trong khoảng vài ngày. Bệnh mề đay có 2 dạng:
- Mề đay cấp tính: Thời gian bị bệnh trong vòng vài giờ.
- Mề đay mãn tính: Bệnh liên tục tái phát lại nhiều lần, bị nổi mề đay kéo dài hơn vài tuần.
Bệnh nổi mề đay ngứa luôn xuất hiện ngoài da, tại bất cứ khu vực nào trên cơ thể con người. Tuy nhiên, những vị trí thường xuyên bị mề đay “làm phiền” nhất là:
- Mặt: Các nốt sần phù của bệnh có thể xuất hiện rải rác hoặc tập trung tại gò má, phần dưới môi khiến người bệnh mất tự tin, luôn cảm thấy khó chịu, e ngại trong giao tiếp.
- Mông: Đây là khu vực thường xuyên phải tiếp xúc, cọ sát với quần áo gây tích tụ mồ hôi. Nếu vị trí này bị mề đay sẽ càng khiến người bệnh khó chịu.
- Chân: Rất nhiều người hay bị nổi mề đay, nhất là khu vực bắp chân, các nốt sần phù mọc dọc ống chân kèm theo cảm giác ngứa ngáy.
- Hai cánh tay: Không ít người gặp phải hiện tượng nổi mề đay ở cánh tay. Tình trạng sần phù có thể gây ngứa ngáy cổ tay, bắp tay, thậm chí là toàn bộ hai cánh tay.
- Cổ: Vùng da cổ, nhất là khu vực có nhiều nếp gấp cũng thường xuyên bị nổi mề đay. Vị trí này lại càng khiến cảm giác ngứa ngáy, khó chịu thêm gia tăng.
Đôi khi mề đay không chỉ xuất hiện tại một số khu vực riêng lẻ mà còn xuất hiện trên khắp cơ thể. Tình trạng nổi mề đay toàn thân khiến người bệnh khó chịu, ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống sinh hoạt.
Nguyên nhân mề đay
Có rất nhiều nguyên nhân gây nổi mề đay, gồm cả khách quan và chủ quan. Các nguyên nhân chính bao gồm:
- Do các dị nguyên: Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng nổi mề đay dị ứng. Các tác nhân gây dị ứng phổ biến nhất là: Thời tiết, thuốc, thực phẩm, lông vật nuôi, hóa – mỹ phẩm… Sau khi tiếp xúc với những tác nhân này, cơ thể người bệnh lập tức xuất hiện các triệu chứng mẩn ngứa, sần phù da…
- Do côn trùng: Những loài côn trùng như ong, kiến, sâu róm… luôn chứa nọc độc, khi chị chúng cắn, chất độc sẽ ngấm vào da và gây nên hiện tượng sưng phù, ngứa ngáy.
- Do các loại vi khuẩn và ký sinh trùng: Theo các nhà khoa học, nhiều loại virus, vi trùng, giun sán khi đi vào cơ thể cũng có thể gây nên hiện tượng mề đay khó chịu.
- Yếu tố bệnh lý: Ở những bệnh nhân mắc lupus ban đỏ, cryoglobulinemia, bệnh tự miễn… hiện tượng da bị nổi mề đay cũng có thể xảy ra.
- Yếu tố di truyền: Đối tượng có người thân trong gia đình từng bị mề đay thường dễ mắc bệnh hơn người bình thường.
Đối tượng mề đay
Theo một vài nghiên cứu, các đối tượng dễ bị ngứa mề đay gồm:
- Trẻ em: Đây là đối tượng có hệ miễn dịch còn non yếu, chưa hoàn thiện. Khi bị các tác nhân bên ngoài xâm nhập và tác động sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của các mao mạch, gây nên hiện tượng sưng phù khó chịu.
- Phụ nữ mang thai: Trong quá trình mang thai, cơ thể nữ giới có nhiều thay đổi, nhất là các vấn đề liên quan đến nội tiết tố. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến mẹ bầu dễ bị mề đay – mẩn ngứa.
- Phụ nữ sau sinh: Sau khi “vượt cạn”, cơ thể người mẹ mệt mỏi vì mất nhiều sức lực, suy nhược và chưa thể phục hồi ngay. Lúc này, các yếu tố từ môi trường tác động, khiến các “mẹ bỉm sữa” dễ gặp vấn đề về da liễu hơn, trong đó có mề đay.
Triệu chứng mề đay
Bệnh nhân bị mề đay thường gặp phải các triệu chứng sau:
- Da sần phù, mẩn ngứa: Đây là biểu hiện đầu tiên khi bị ngứa da nổi mề đay. Theo đó, trên da bệnh nhân sẽ nổi hàng loạt nốt ban đỏ hoặc hơi hồng – dấu hiệu đặc trưng của bệnh.
- Màu sắc, kích thước các nốt sần phù: Nốt mề đay thường có màu đỏ hoặc trắng, chúng có thể nổi trên da với mọi kích thước khác nhau. Cũng chính vì vậy nhìn qua chúng rất giống với nốt muỗi đốt, đôi khi lằn dài và chằng chịt như mạng nhện.
- Luôn ngứa ngáy, khó chịu: Cảm giác ngứa ngáy là triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh. Tại những vùng da bị tổn thương, người bệnh luôn cảm thấy ngứa ngáy điên cuồng, chúng thường xuất hiện vào ban đêm tại các khu vực như chân, cổ tay, bụng, lưng.
- Da vẽ nổi: Rất nhiều bệnh nhân bị mề đay gặp phải hiện tượng này. Cụ thể, các vùng da của bệnh nhân dễ bị nổi hằn, viêm nhiễm mỗi khi gãi, chà xát.
- Da nổi mụn nước: Một số vùng da trên cơ thể xuất hiện các mụn nước li ti. Khi những nốt mụn này vỡ có thể gây chảy dịch, sau đó lây lan ra những vùng lân cận.
- Nhiễm trùng: Dấu hiệu này cho thấy bệnh đã trầm trọng và ở mức cảnh báo. Do bệnh nhân gãi liên tục, làn da sẽ trầy xước nghiêm trọng và tổn thương. Điều này tạo thuận lợi cho vi khuẩn, virus xâm nhập vào da và gây hoại tử.
- Khó thở: Đây có thể là triệu chứng sốc phản vệ do khí quản, thanh quản của bệnh nhân bị thu hẹp. Tình trạng này nếu không được phát hiện sớm và có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp tới tính mạng người bệnh.
Biến chứng mề đay
Người bệnh không loại bỏ các nguyên nhân gây dị ứng, đồng thời dùng một số loại thuốc trị nổi mề đay, để kéo dài, bệnh nhân bị mề đay có thể đối mặt với một số vấn đề sau:
- Gây thâm sẹo, mất thẩm mỹ: Do mề đay luôn gây ngứa ngáy nên bệnh nhân thường có phản ứng gãi. Nếu liên tục gãi sẽ làm da bị trầy xước, để lại thâm sẹo, gây mất thẩm mỹ, khiến bệnh nhân tự ti trong sinh hoạt hằng ngày.
- Nghẹt thở, khó thở: Bệnh nhân bị sưng mạch ở khí quản và vùng họng, dẫn đến khó thở, thở gấp. Triệu chứng này có thể gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh nếu không được xử lý kịp thời.
- Các vấn đề về tiêu hóa: Mày đay có thể nổi ngay trong đường tiêu hóa khiến bệnh nhân đau quặn bụng, nôn ói thường xuyên, thậm chí tiêu chảy kéo dài. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc ăn uống, hấp thu chất dinh dưỡng của người bệnh.
- Gây phù nề não, tử vong: Tuy hiếm gặp nhưng đây là biến chứng tương đối nguy hiểm.
- Giãn mạch: Khi mạch máu bị giãn nở có thể dẫn đến tụt huyết áp, choáng váng. Những trường hợp không được cấp cứu kịp thời sẽ gây tử vong.
Chẩn đoán mề đay
Bệnh mề đay có thể được chẩn đoán thông qua những triệu chứng thông thường. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn về tình trạng bệnh, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng như kiểm tra công thức máu hay prick test.
Chẩn đoán lâm sàng
Trong chẩn đoán lâm sàng, bác sĩ sẽ đặt ra các câu hỏi tiền sử bệnh, thực hiện một số thăm khám nhằm xác định triệu chứng người bệnh gặp phải. Cụ thể như sau:
- Kiểm tra thương tổn trên da: Quan sát bằng mắt thường sẽ thấy các nốt sần phù với kích thước khác nhau trên da. Đồng thời, quanh vùng da sẩn phù có thể nhợt nhạt hoặc đỏ hơn vùng da còn lại, kích thước của chúng có thể thay đổi rất nhanh và cũng rất nhanh mất đi.
- Kiểm tra các khu vực có kết cấu mao mạch yếu: Mí mắt, cơ quan sinh dục ngoài, môi,… Các nốt ban đỏ có thể xuất hiện rồi gây sưng to cả vùng, được gọi là hiện tượng phù mạch hoặc phù Quincke. Trong trường hợp các mạch ở ống thanh quản hoặc ống tiêu hóa bị phù bệnh nhân bị khó thở, đau bụng, đi ngoài, rối loạn nhịp tim….
- Kiểm tra cảm giác ngứa: Đa phần các bệnh nhân bị nổi mề đay đều ngứa ngáy khó chịu, càng gãi càng ngứa. Một số trường hợp bệnh nhân chỉ bị châm chích, bỏng rát.
- Tần suất tái phát: Bệnh thường tái phát thành từng đợt và chia thành hai giai đoạn cấp tính và mãn tính.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Mặc dù bệnh nhân mề đay chủ yếu được chẩn đoán qua thăm khám lâm sàng nhưng trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện một vài xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm công thức máu: Nhằm xác định số lượng bạch cầu ái toan, nếu số lượng bạch cầu tăng có thể do dị ứng ký sinh trùng, số lượng bạch cầu giảm có thể do bệnh lupus ban đỏ.
- Test lẩy da (prick test): Phát hiện các dị nguyên nghi ngờ như mạt bụi, phấn hoa.
Điều trị mề đay
Trong quá trình thăm khám, các chuyên gia da liễu sẽ căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng cũng như thông tin bệnh sử để xác định nguyên nhân nổi mề đay và đưa ra biện pháp điều trị phù hợp. Dưới đây là một số biện pháp điều trị:
Thuốc Tây trị mề đay
Hiện nay có 3 nhóm thuốc điều trị nổi mề đay chính là thuốc uống, thuốc bôi ngoài da và thuốc tiêm. Cơ chế chung của chúng là ức chế hoạt động của hệ miễn dịch phản ứng quá mức, từ đó làm thuyên giảm biểu hiện của bệnh.
Các loại thuốc được Tây y sử dụng phổ biến nhất là:
- Các loại thuốc kháng histamin: Loratadine, Chlopheniramin,…
- Nhóm thuốc Glucocorticoid: Methylprednisolone, Prednisone,…
- Thuốc bôi: Eumovate, Dexclorpheniramin, Phenergan,…
Thuốc Đông y
Với cơ chế trị bệnh tận gốc, đào sâu loại bỏ dứt điểm nguyên nhân gây bệnh, hiện phương pháp chữa mề đay bằng thuốc Đông y đang được nhiều người bệnh tin tưởng lựa chọn.
Bài thuốc 1:
- Thành phần: 12g nhẫn đông đằng, 12g cỏ mực và 12g địa hoàng
- Cách dùng: Rửa sạch các nguyên liệu, cho vào nồi nước sắc hoặc hẵm như trà. Sử dụng đều đặn mỗi ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
Bài thuốc 2:
- Thành phần: Chuẩn bị các nguyên liệu gồm huyền sâm, sinh địa, hà thủ ô, cam thảo, tần quy, tang kỵ, thử cổ, xích sâm, dư dung.
- Cách dùng: Rửa sạch các vị thuốc, cho vào nồi sắc cùng với nước. Đun trên lửa nhỏ cho đến khi nước thuốc trong nồi còn lại một nửa, uống khi còn ấm.
Bài thuốc 3: Bài thuốc Mề Đay Đỗ Minh
- Thành phần: Gồm xích đồng, cà gai leo, tơ hồng xanh, diệp hạ châu, bồ công anh, hạ khô thảo,... cùng hơn 40 vị thuốc khác.
- Công dụng: Bài thuốc có tác dụng loại bỏ dứt điểm nguyên nhân gây mề đay mẩn ngứa, thanh nhiệt, tiêu viêm, đào thải độc tố, phục hồi tổn thương trên da. Ngoài ra, bài thuốc Mề Đay Đỗ Minh còn giúp bồi bổ cơ thể, mát gan, bổ thận, tăng cường sức đề kháng, ngừa bệnh tái phát.
Mẹo dân gian
Đa số các kinh nghiệm dân gian đều sử dụng các nguyên liệu tự nhiên, dễ kiếm, vô cùng an toàn cho da. Người bị nổi mề đay có thể tham khảo sử dụng một số cách trị nổi mề đay tại nhà dưới đây:
- Dùng nước muối pha loãng: Bệnh nhân dùng muối sạch pha loãng với nước rồi dùng để rửa vùng da bị tổn thương do mề đay. Tiếp theo dùng nước sạch rửa lại, mỗi ngày thực hiện 1 lần tình trạng mẩn ngứa do mề đay – dị ứng sẽ được cải thiện đáng kể.
- Sử dụng lá tía tô: Dùng lá tía tô giã nhuyễn, lọc lấy nước cốt để uống. Ngoài ra người bệnh cũng có thể nấu nước lá tía tô rồi pha làm nước tắm hằng ngày.
- Dùng lá khế chua: Dùng 1 nắm lá khế chua sao nóng rồi bọc vào khăn mặt hoặc miếng vải sạch. Sau đó dùng chườm lên khu vực bị nổi mề đay. Ngoài ra người bệnh có thể dùng lá khế nấu với nước tắm hằng ngày, mẹo dân gian này an toàn với cả trẻ nhỏ.
Phòng tránh mề đay
Để ngăn không cho tình trạng mề đay tái phát, người bệnh có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Tránh xa các yếu tố có thể gây kích thích như xà bông tắm, hải sản, phấn rôm, mỹ phẩm, phấn hoa, lông động vật,… nhất là những người có tiền sử dị ứng.
- Lựa chọn quần áo có chất liệu mềm mại, không gây chà xát và có khả năng làm da bị kích ứng như len, da lộn… Đồng thời cũng nên mặc những trang phục thoải mái, tránh bó sát.
- Luôn vệ sinh cơ thể sạch sẽ, ngăn không cho các loại vi khuẩn, nấm, bọ chét,… tấn công và gây hại cho da.
- Thường xuyên tập luyện thể thao, uống nhiều nước để năng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, ngăn ngừa nguy cơ bị mề đay.
- Khi phát hiện những triệu chứng nghi ngờ cần chủ động thăm khám, tránh chần chừ mà gây hại cho sức khỏe.
Bệnh nổi mề đay tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống, khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn. Vậy nên ngay khi nhận thấy da có dấu hiệu bất thường bạn hãy đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và hướng dẫn cách xử lý phù hợp nhất.