Phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình chữa trị bệnh. Nguyên tắc và cách thức điều trị bác sĩ sẽ áp dụng như thế nào hãy tìm hiểu chi tiết hơn qua phần nội dung sau đây.
Thông tin chung về bệnh viêm đại tràng
Viêm đại tràng là bệnh lý phổ biến liên quan tới hệ tiêu hóa, bệnh phát sinh do lớp niêm mạc đại tràng bị phù nề, tổn thương bởi các vết loét. Bệnh thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn so với nam giới.
Hiện nay. viêm đại tràng được chia thành 2 loại là bệnh cấp tính và mãn tính. Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng của bệnh chỉ kéo dài trong thời gian rất ngắn và ngưng. Nhưng nếu bạn không điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách thì viêm đại tràng sẽ tiến triển qua giai đoạn mãn tính với những dấu hiệu dai dẳng kéo dài và có thể tái phát nhiều lần.
Khi bệnh đã trở nặng, viêm đại tràng có thể khiến người bệnh mắc phải một số biến chứng đáng quan ngại như:
- Giảm cân, suy dinh dưỡng nghiêm trọng.
- Thiếu máu, hoa mắt.
- Loét đại tràng.
- Thủng đại tràng.
- Chảy máu đại tràng một cách ồ ạt và khó kiểm soát.
- Ung thư đại tràng.
Có thể nói ung thư đại tràng là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh lý này. Nguy cơ này sẽ dễ xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh mãn tính từ 7 – 10 năm trở lên. Vậy nên để có một sức khỏe tốt, khi cơ thể có bất cứ dấu hiệu bất thường nào, các bạn nên chủ động đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt.
Bệnh viêm đại tràng có các dạng nào?
Trước khi đi tìm hiểu phác đồ điều trị bệnh viêm đại tràng Bộ Y tế thì chúng ta sẽ cùng tham khảo qua các thông tin về viêm đại tràng có những dạng nào. Căn cứ vào nguyên nhân và tình trạng bệnh thì bệnh viêm đại tràng sẽ được chia thành những dạng sau đây:
- Bệnh viêm loét đại tràng
Đây là tình trạng lớp niêm mạch trong lòng đại tràng xuất hiện các vết loét gây đau đại tràng. Tính tới thời điểm hiện đại thì vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh được ăn nguyên của bệnh. Chỉ biết các vấn đề như ăn uống, sinh hoạt, bệnh lý,… được cho là có liên quan tới viêm loét đại tràng.
- Bệnh viêm đại tràng màng giả
Bệnh viêm đại tràng màng giả là tình trạng nhiễm khuẩn Clostridium difficile ở ruột già dẫn tới các biểu hiện như đau quặn vùng bụng kèm theo những cơn sốt cao, tiêu chảy nhiều lần trong ngày. Bệnh có thể dẫn tới tình trạng mất nước và đe dọa tới tính mạng.
Loại vi khuẩn Clostridium difficile này có thể gây viêm loét nặng ở niêm mạc và dẫn tới chảy máu đại tràng. Sức đề kháng yếu hay việc sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh sẽ tạo điều kiện để vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh và gây nên tình trạng viêm đại tràng màng giả.
- Bệnh Crohn
Đây là tình trạng viêm ở lớp màng ống tiêu hóa, chúng sẽ gây ra các triệu chứng khó chịu cho người bệnh như đau bụng, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng, sút cân do đường ruột kém hấp thu chất dinh dưỡng.
Bệnh Crohn được xem là bệnh mãn tính có tính chất lan rộng, tổn thương viêm của chúng có thể được nhìn thấy ở bất cứ vị trí nào trên đường tiêu hóa, bắt đầu từ khoang miệng tới hậu môn.
- Bệnh viêm đại tràng co thắt hay còn được biết đến với cái tên hội chứng ruột kích thích
Tình trạng rối loạn chức năng hoạt động của đại tràng có thể khiến bệnh bị tái đi tái lại nhiều lần với triệu chứng chính là đau bụng kèm táo bón, tay chảy. Nữ giới là đối tượng mắc hội chứng ruột kích thích nhiều hơn so với nam giới. Bệnh viêm đại tràng co thắt cũng khá phổ biến ở các nước Âu Mỹ.
Ngoài 4 dạng đại tràng phổ biến trên thì căn bệnh này còn một số dạng ít gặp hơn là:
- Viêm đại tràng do lao.
- Viêm đại tràng do lỵ trực tràng hoặc amip.
- Viêm đại tràng ở người bị nhiễm HIV.
- Bệnh viêm đại tràng do lậu.
- Bệnh viêm đại tràng do xạ trị ung thư (thường gặp ở người xạ trị vùng bụng, cùng chậu và đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung).
Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm đại tràng
Nhiều người bệnh thường chủ quan với viêm đại tràng cấp tính, bởi nghĩ rằng, đây chỉ là những biểu hiện tạm thời và có thể tự khỏi. Tuy nhiên bệnh viêm đại tràng lại gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng của người bệnh như:
- Gây xuất huyết tiêu hóa: Tình trạng này xảy ra khi lớp niêm mạc đại tràng bị viêm nhiễm nghiêm trọng, lớp lông nhung trong đại tràng bị trơ trụi sau điều trị bằng kháng sinh hoặc khi người bệnh sử dụng nhiều loại thực phẩm chứa chất kích thích. Khi đại tràng bị tổn thương có thể gây ra hiện tượng xuất huyết ồ ạt. Nếu không cấp cứu kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
- Thủng đại tràng: Biến chứng thủng đại tràng xuất hiện sau khi người bệnh dùng quá nhiều thuốc kháng sinh, lợi khuẩn trong đường ruột bị tiêu diệt, lớp lông nhung bị trơ trọi khiến các vết loét ăn sâu và bào mỏng thành đại tràng. Các ổ viêm loét không được phục hồi sớm có thể gây thủng đại tràng. Nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ đe dọa tới tính mạng người bệnh.
- Giãn đại tràng cấp tính: Viêm đại tràng mãn tính có thể gây ra hiện tượng giãn đại tràng. Theo các chuyên gia, khi bị giãn, chức năng tiêu hóa của đại tràng sẽ bị suy giảm gây loét và thủng đại tràng. Người bệnh viêm đại tràng thường có những biểu hiện như đau bụng dữ dội, chướng bụng, có thể hôn mê và gây tử vong.
- Ung thư đại tràng: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất, theo thống kê, có tới 20% bệnh nhân sẽ biến chứng thành ung thư đại tràng. Nguy cơ bệnh viêm đại tràng chuyển thành ung thư sẽ kéo dài trong vòng từ 7-10 năm. Lúc này niêm mạc đại tràng bị viêm loét kéo dài và tái phát nhiều lần khiến các tế bào biểu mô chuyển thành ác tính gây ra ung thư.
Những đối tượng có nguy cơ bị bệnh viêm đại tràng
Viêm đại tràng là một căn bệnh nguy hiểm, có khả năng biến chứng thành ung thư đại tràng nếu không được chữa trị kịp thời. Dưới đây là những đối tượng có nguy cơ cao mắc phải căn bệnh này hơn những người khác.
- Người trưởng thành: Bệnh lý về đại tràng thường gặp ở người trưởng thành, đặc biệt là người trung niên và người cao tuổi.
- Người có chế độ ăn uống không lành mạnh: Theo các nghiên cứu, những người ăn nhiều thực phẩm có chứa chất bảo quản, chất bảo vệ thực vật, thực phẩm tanh, các chất kích thích,… sẽ khiến lớp niêm mạc đại tràng bị phá hủy nghiêm trọng, gây hiện tượng viêm loét.
- Người lạm dụng thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh ngoài việc tiêu diệt vi khuẩn có hại nó còn có thể tiêu diệt hết vi khuẩn có lợi trong đường ruột, khiến hệ miễn dịch bị suy giảm gây ra bệnh viêm đại tràng.
- Người bị đau đại tràng vi thể và viêm ruột: Đây cũng là những người có khả năng bị bệnh cao hơn những người khác. Chính vì vậy ngay khi phát hiện các triệu chứng của bệnh, bạn cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Chẩn đoán trước khi xây dựng phác đồ điều trị viêm đại tràng
Bất kỳ bệnh lý nào cũng phải xem xét và chẩn đoán kỹ lưỡng trước khi tiến hành điều trị và viêm đại tràng cũng không ngoại lệ. Thông thường, viêm đại tràng sẽ được chẩn đoán theo các yếu tố cơ bản như sau:
Xác định nguyên nhân gây bệnh
Một bệnh lý có thể do nhiều nguyên nhân gây ra nên bác sĩ cần phải biết chính xác nguyên nhân là gì thì mới có thể đưa ra phác đồ điều trị một cách dứt điểm. Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ trao đổi với bệnh nhân về tiền sử bệnh tật, chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày cũng như yêu cầu bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm cần thiết để tìm ra nguyên nhân gây bệnh.
Thông thường nguyên nhân gây nên tình trạng viêm đại tràng gồm có:
- Ảnh hưởng của bệnh viêm ruột: Các bệnh lý như bệnh crohn, viêm đại tràng giả mạc, viêm đại tràng xuất huyết, viêm túi thừa, thiếu máu cục bộ đại tràng đều có thể là tác nhân gây nên bệnh lý này.
- Nhiễm trùng: Đại tràng có thể bị viêm do bị vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm hoặc virus tấn công.
- Nguyên nhân khác: Bạn có thể bị viêm đại tràng do sử dụng nguồn nước ô nhiễm, ăn uống thiếu khoa học, không hợp vệ sinh, dùng thuốc kháng sinh nhiều, xạ trị ung thư ở vùng bụng,…
Chẩn đoán thông qua dấu hiệu lâm sàng
Khi đã biết được các thông tin về thói quen sinh hoạt cũng như chế độ ăn hoạt của người bệnh. Bác sĩ sẽ cần xác minh thêm thông tin qua các dấu hiệu lâm sàng của bệnh. Một số triệu chứng mà người mắc bệnh lý về đại tràng thường gặp phải là:
- Đi ngoài ra máu.
- Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, các cơn đau xuất hiện ở hố chậu trái, phải hoặc đau dọc theo khung đại tràng.
- Chướng bụng, đầy hơi.
- Tiêu chảy, táo bón kéo dài và đôi khi táo bón lỏng xen kẽ.
- Có thể bị sốt.
- Mệt mỏi.
- Giảm cân.
Xét nghiệm chẩn đoán viêm đại tràng
Sau khi đã xem xét các vấn đề nhưng thông tin vẫn chưa đủ để có thể kết luận thì bác sĩ sẽ yêu cầu các bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm. Cụ thể:
- Chụp X-quang, CT, MRI: Đây là các phương pháp xét nghiệm hình ảnh, giúp phát hiện được những tổn thương ở mô mềm cũng như tình trạng rò rỉ bên trong đại tràng hoặc xác định diện tích ruột già bị viêm nhiễm ở mức độ nào.
- Xét nghiệm công thức máu (CBC): Việc xét nghiệm máu sẽ cho biết số lượng tiểu cầu, bạch cầu và lượng hồng cầu có trong máu là bao nhiêu. Phương pháp cũng chỉ ra được tình trạng nhiễm trùng, thiếu máu hay những bất thường trong máu nếu có ở bệnh nhân.
- Xét nghiệm phân: Phương pháp này thường rất ít được thực hiện nhưng kết quả mang lại thì cực kỳ chính xác. Một mẩu phân của người bệnh sẽ được đem đi nuôi cấy để tìm ra vi khuẩn hoặc để tìm kiếm sự hiện diện của của máu trong phân.
- Nội soi đại tràng: Đây là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao khi người bệnh bị viêm đại tràng. Trong lúc tiến hành, bác sĩ sẽ sử dụng một ống nội soi mềm để đưa vào ống hậu môn, tiếp cận với đại trực tràng nhằm quan sát được những thay đổi bất thường phía bên trong niêm mạc ruột già.
- Điện giải đồ: Loại xét nghiệm này sẽ được chỉ định cho những đối tượng có triệu chứng tiêu chảy kéo dài bởi nó sẽ giúp kiểm tra được số lượng các chất vi lượng như Kali, Natri, Clorua trong máu. Bên cạnh đó, việc tiêu chảy kéo dài có thể làm rối loạn điện giải và khiến cho các chất trên bị suy giảm đáng kể, khiến sức khỏe bị ảnh hưởng.
Điều trị viêm đại tràng bằng phương pháp phẫu thuật
Nếu việc áp dụng các biện pháp điều trị nêu trên không mang lại hiệu quả thì việc phẫu thuật là cách lựa chọn sau cùng dành cho những bệnh nhân bị viêm đại tràng. Lúc này bác sĩ sẽ cân nhắc để thực hiện phẫu thuật cho các đối tượng cụ thể như sau:
- Trường hợp không đáp ứng được với các phác đồ điều trị nội khoa.
- Bệnh bị tái phát nhiều đợt trong năm.
- Tình trạng viêm đại tràng nặng gây ra các vết loét nghiêm trọng trong đại tràng.
- Viêm đại tràng gây nên các biến chứng xuất huyết không kiểm soát, thủng đại tràng và làm giãn đại tràng hoặc có nguy cơ dẫn tới ung thư đại tràng.
Trường hợp được chỉ định phẫu thuật cần dựa theo thể trạng, tuổi tác và vị trí, mức độ tổn thương mà bác sĩ sẽ yêu cầu phẫu thuật nội soi hoặc mổ hở. Trong đó, phương pháp phẫu thuật nội soi được áp dụng phổ biến hơn vì có tính an toàn cao, ít gây chảy máu, đơn đớn và giúp bệnh nhân có thể nhanh chóng phục hồi sau phẫu thuật.
Trong quá trình thực hiện phẫu thuật thì phần đại tràng bị viêm nhiễm sẽ được loại bỏ. Nhưng trong một số trường hợp, phẫu thuật chỉ với mục đích cầm máu cho các trường hợp bị xuất huyết ồ ạt, khâu lại lỗ thủng trong đại tràng hay loại bỏ những khối u ác tính do viêm nhiễm đại tràng lâu năm gây ra.
Sau khi phẫu thuật bệnh nhân cần được chăm sóc tốt, nghỉ ngơi nhiều cũng như tuân thủ theo đúng chỉ dẫn và khuyến cáo của bác sĩ về chế độ dinh dưỡng, vận động hàng ngày để vết mổ nhanh chóng lành lại.
Nguyên tắc của phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế
Trước khi điều trị viêm đại tràng bệnh nhân cần được kiểm tra chi tiết về sức khỏe từ đó bác sĩ sẽ tư vấn hướng điều trị phù hợp vừa ít tốn kém lại đảm bảo vấn đề sức khỏe cho người bệnh.
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất mà người bệnh cần biết trong phác đồ điều trị viêm đại tràng đó chính là thời điểm phát hiện bệnh lý. Bệnh lý càng được phát hiện sớm thì khả năng chữa trị càng cao. Nếu để tiến triển lâu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, cấp độ bệnh chuyển sang mãn tính gây nhiều nguy hiểm cho tính mạng.
Lúc này phác đồ điều trị sẽ phức tạp, tốn kém hơn và có thể không mang đến kết quả chữa trị tốt như mong đợi. Phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế sẽ được áp dụng riêng cho từng trường hợp. Bệnh nhân sẽ được chẩn đoán chính xác về nguyên nhân từ đó sẽ có hướng chữa trị phù hợp đảm bảo hiệu quả.
Ngoài ra, người bệnh cần phải có sự phối hợp với bác sĩ khi điều trị bệnh, có chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, cân bằng thời gian làm việc và cuộc sống để có thể đạt kết quả tốt nhất. Tùy theo trường hợp bệnh lý mà bác sĩ sẽ có sự kết hợp chữa trị ngoại khoa và nội khoa để cải thiện vấn đề sức khỏe.
Chi tiết về phác đồ điều trị viêm đại tràng
Tùy theo cấp độ bệnh lý mà triệu chứng viêm đại tràng của mỗi bệnh nhân sẽ có sự khác nhau. Bác sĩ sẽ căn cứ vào điều này để đưa ra phác đồ đồ điều viêm đại tràng Bộ Y Tế sao cho phù hợp.
Phác đồ điều trị viêm đại tràng cấp tính
Viêm đại tràng cấp tính là giai đoạn bệnh lý nhẹ nhất, nếu phát hiện sớm để điều trị bệnh nhân có tỷ lệ hồi phục cao, ít tốn kém về mặt chi phí. Người bệnh bị viêm đại tràng cấp tính sẽ có những biểu hiện lâm sàng như:
- Đau bụng dữ dội hoặc âm ỉ bên trái, bên phải hoặc đau cả vùng bụng dưới.
- Đi vệ sinh nhiều lần trong ngày, bị tiêu chảy, phân có chất nhầy hoặc máu đi kèm.
- Cơ thể bị suy nhược kèm trạng thái sốt cao.
Trước khi điều trị bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán lâm sàng và thực hiện thêm một số xét nghiệm cần thiết như chụp X quang đại tràng, nội soi đại tràng, trực tràng và xét nghiệm phân. Sau khi có kết quả, dựa trên tình trạng đó bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị phù hợp. Trường hợp viêm đại tràng cấp tính bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân sử dụng các loại thuốc như:
- Thuốc cải thiện triệu chứng đau bụng như carbogast, hyoscin, loperamide, atropine,…
- Thuốc cải thiện tình trạng táo bón như lactulose, macrogol hoặc sorbitol.
Kết hợp song song với việc dùng thuốc bệnh nhân bị viêm đại tràng cấp tính cần có sự điều chỉnh trong lối sống của mình như:
- Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi đầy đủ, tránh làm việc quá sức.
- Cung cấp cho cơ thể nhiều chất xơ, prebiotics, chất béo có lợi và protein.
- Không sử dụng chất kích thích, đồ chua, đồ ăn cay nóng, dầu mỡ, hạn chế sử dụng sửa và thực phẩm chưa qua chế biến.
Phác đồ điều trị viêm đại tràng mãn tính
Viêm đại tràng mãn tính quá trình điều trị sẽ khó khăn hơn giai đoạn cấp tính do bệnh lý đã có nhiều chuyển biến phức tạp với các triệu chứng như:
- Có cảm giác đau bụng dữ dội, luôn bị chướng bụng, có cảm giác muốn đi đại tiện, sau khi đi thì cơn đau giảm dần hoặc biến mất.
- Bệnh nhân đi tiêu có phân khác so với bình thường, có thể ở dạng lỏng, có máu hoặc táo bón,…
- Cơ thể suy nhược, sức khỏe suy giảm, khẩu vị không tốt, mất tập trung,…
Khi chẩn đoán bệnh lý, bác sĩ sẽ kết hợp triệu chứng bệnh lâm sàng và thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết như: Nội soi trực tràng, xét nghiệm máu, phân, chụp CT, sinh thiết, chụp X quang,… để chẩn đoán, tránh có sự nhầm lẫn với các bệnh lý khác như ung thư đại tràng, đại tràng kích thích hoặc hội chứng hấp thu kém.
Sau khi xác định được căn nguyên gây bệnh, bác sĩ sẽ hướng bệnh nhân theo phác đồ điều trị phù hợp. Đối với trường hợp viêm đại tràng do amibe sẽ tiến hành điều trị như sau:
- Người bệnh sẽ dùng thuốc Chloroquin, Ornidazole, Fasigyne, Emetin hydrochlorid,… để loại bỏ amip mô.
- Sử dụng Diloxanide furoat để loại bỏ amip ở ruột.
- Sau đó sử dụng Quinolein kết hợp Diloxanide, Paranomycin, Iodées,…
Trường hợp điều trị viêm đại tràng mãn tính do viêm túi thừa:
- Điều trị nội trú bằng cách cung cấp chất điện giảm qua các loại thuốc như Quinolone, Cephalosporine,…
- Điều trị nội trú bằng các loại thuốc như Ampicinin, sulfamethoxazole, metronidazole và cephalexin.
Bệnh nhân bị viêm đại tràng mãn tính do lao gây ra sẽ sử dụng thuốc Prednison kết hợp với corticoid để chống viêm, giảm đau.
Phác đồ điều trị viêm đại tràng co thắt của Bộ Y Tế
Viêm đại tràng co thắt là tình trạng khá phổ biến hiện nay với các triệu chứng điển hình như:
- Bệnh nhân đi đại tiện nhiều lần trong ngày, phân có sự khác thường.
- Thường xuyên có cảm giác đau bụng, cơn đau sẽ giảm sau khi đi tiêu.
- Bị chướng bụng, khó chịu, bụng căng cứng thi thoảng có biểu hiện ợ chua.
Trước khi đưa ra phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế phù hợp bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán cận lâm sàng với các xét nghiệm như chụp X quang, CT, nội soi đại tràng, sinh thiết, xét nghiệm máu, xét nghiệm phân,…để đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý.
Chẩn đoán phân biệt cũng sẽ được thực hiện để tránh có sự nhầm lẫn giữa viêm đại tràng co thắt với ung thư trực tràng, nhiễm trùng đường tiêu hóa, viêm co thắt cấp và mãn tính,…
Sau khi xác định được nguyên nhân bác sĩ sẽ hướng dẫn phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế để bệnh nhân phối hợp thực hiện. Trong quá trình điều trị sẽ kết hợp dùng thuốc, chế độ ăn uống và vận động trị liệu để đạt hiệu quả cao hơn. Thuốc sử dụng trong phác đồ điều trị viêm đại tràng co thắt bao gồm có:
- Thuốc giảm triệu chứng đau bụng như loperamide, spasmaverine, hyoscin,…
- Thuốc cải thiện tình trạng táo bón như lactulose, macrogol, sorbitol.
- Thuốc hỗ trợ thần kinh như sulpiride hoặc diazepam.
Trong chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân viêm đại tràng co thắt cần chú ý tăng cường chất xơ, vitamin, protein để cải thiện sức đề kháng, hỗ trợ điều trị bệnh đạt kết quả tốt. Kèm theo đó bệnh nhân nên hạn chế ăn đồ chiên dầu, tránh ăn thức ăn nhanh và không dùng chất kích thích.
Ngoài ra, phương pháp vận động trị liệu cũng đóng vai trò quan trọng trong phác đồ điều trị viêm đại tràng co thắt. Bệnh nhân nên thực hiện các bài tập nhẹ nhàng vừa cải thiện sức đề kháng vừa tăng cường tính dẻo dai, linh hoạt như đi bộ, bơi lội, yoga,… Phương pháp diện chẩn có thể áp dụng được trong trường hợp điều trị thể bệnh này.
Phác đồ điều trị viêm đại tràng kích thích
Bệnh nhân bị viêm đại tràng kích thích sẽ có các triệu chứng lâm sàng như đau bụng dữ dội hoặc âm ỉ, cơn đau sẽ giảm hoặc biến mất sau khi đi tiêu, đại tiện khác thường, sức khỏe và tinh thần suy giảm,…
Để biết chính xác bệnh nhân có phải bị viêm đại tràng kích thích hay không bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán cận lâm sàng qua các xét nghiệm như máu, phân, ion đồ, đường huyết, nội soi đại tràng và chẩn đoán phân biệt để xác định rõ điểm khác với những bệnh lý khác. Phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế trường hợp này sẽ sử dụng các loại thuốc như:
- Thuốc ngăn ngừa tiêu chảy như Loperamide, Diphenoxylate,…
- Thuốc ngăn ngừa táo bón như: Mucilage, phloroglucinol, alverin, mebeverine,…
- Thuốc hỗ trợ phục hồi và duy trì đường ruột: Lactobacillus acidophilus, Saccharomyces boulardii, attapulgite mormoiron,…
- Thuốc chống trầm cảm: Sulpiride, Benzo Diazepam và Amitriptyline.
Kết hợp dùng thuốc bệnh nhân cần phải chú ý về chế độ dinh dưỡng, đảm bảo cung cấp đủ chất cho cơ thể, tránh ăn những loại thực phẩm không đảm bảo. Trong trường hợp điều trị nội khoa không hiệu quả, bệnh tình trở nặng hơn sau khi dùng thuốc tân dược bác sĩ có thể hướng sang biện pháp phẫu thuật.
Tuy nhiên, hướng chữa trị này cần phải cân nhắc theo sức khỏe, vị trí ổ viêm trong cơ thể bệnh nhân để đảm bảo an toàn tính mạng khi phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật trong phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế hiện nay có hai loại là:
- Mổ hở qua một đường đủ lớn để tiếp xúc với vùng viêm nhiễm, cắt bỏ đại tràng bị bệnh và khâu lại.
- Mổ nội soi qua một vết rạch nhỏ để camera có thể quan sát được, bác sĩ sẽ nhìn qua hình ảnh thu được kết hợp thao tác với dụng cụ y khoa để thực hiện cuộc phẫu thuật.
Bệnh nhân cần lưu ý, sau khi mổ có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm vì vậy cần phải cẩn thận trong chế độ ăn uống và sinh hoạt. Tốt nhất hãy điều trị bệnh trong giai đoạn nhẹ, tránh để bệnh lý nặng hơn rồi mới điều trị vừa tốn kém lại ảnh hưởng sức khỏe.
Chế độ dinh dưỡng dành cho người bị viêm đại tràng
Bên cạnh các phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế, việc xây dựng chế độ dinh dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng đối với người bị viêm đại tràng. Bởi nó có liên quan mật thiết đến quá trình hồi phục của người bệnh. Việc lựa chọn các loại thực phẩm không phù hợp có thể khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Ngược lại, nếu biết cách ăn uống hợp lý thì không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn hỗ trợ làm giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh.
Khi xây dựng chế độ ăn uống hàng ngày, người bệnh cần tuân thủ theo nguyên tắc như sau:
- Nên sử dụng các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa để làm giảm gánh nặng cho đường ruột.
- Bổ sung thêm sữa chua, rau xanh và trái cây tươi vào chế độ ăn uống hàng ngày của mình để tăng cường hệ vi sinh đường ruột và cải thiện hệ tiêu hóa của mình.
- Sử dụng các loại thực phẩm giàu tinh bột trong những ngày bị tiêu chảy.
- Trường hợp bị táo bón người bệnh nên tăng cường các loại thực phẩm chứa chất xơ như táo, lê, chuối, khoai lang,… Đồng thời hạn chế các loại rau chứa chất xơ sợi hoặc các thực phẩm dai.
- Chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày để thức ăn được tiêu hóa tốt và cơ thể hấp thu được nhiều chất dinh dưỡng hơn.
- Không ăn những món ăn còn sống, món tái như tiết canh, gỏi cá, sushi, rau sống, bò tái,….
- Hạn chế sử dụng đồ ăn có nhiều dầu mỡ, bởi chất béo có thể gây cảm giác đầy bụng, khó tiêu, khiến cho những tổn thương ở đại tràng lâu lành.
- Hạn chế dùng đồ ngọt, đồ quá mặn, đồ ăn cay nóng, thức ăn nhanh, đồ hộp,…
- Không nên dùng rượu, bia, thuốc lá, cà phê, nước ngọt có gas và những chất kích thích khác.
Lưu ý khi áp dụng phác đồ điều trị viêm đại tràng bộ y tế
Muốn phát huy hiệu quả của phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế cần có sự phối hợp giữa bệnh nhân và bác sĩ. Đặc biệt, người bệnh cần phải chú ý đến một số vấn đề như sau trong quá trình chữa bệnh:
- Nên tăng cường bổ sung chất xơ, probiotic, vitamin, omega – 3, chất đạm, cellulose,…
- Thay vì ăn 3 bữa chính thì nên chia thành nhiều bữa nhỏ để ăn trong ngày.
- Thực hiện nguyên tắc ăn chín uống sôi, không nên ăn đồ ăn chưa được chế biến kỹ, ưu tiên ăn các món hấp hoặc luộc dễ tiêu hóa.
- Tránh hút thuốc, uống bia rượu, hạn chế đồ ngọt, chất béo và sản phẩm có chứa lactose.
- Luôn giữ trạng thái cân bằng, thoải mái, tránh suy nghĩ nhiều để tình trạng bệnh lý được cải thiện tốt hơn.
- Luyện tập thể thao nhẹ nhàng với cường độ hợp lý để cải thiện hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, hồi phục chức năng tiêu hóa tốt hơn,…
Như vậy chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu kỹ về phác đồ điều trị viêm đại tràng Bộ Y Tế hiện nay. Nếu phát hiện có triệu chứng khác thường hãy chủ động đến ngay cơ sở y tế để kiểm tra, điều trị sớm đề phòng nguy cơ xuất hiện biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe.
Xem thêm: